Bạn có muốn phản ứng với tin nhắn này? Vui lòng đăng ký diễn đàn trong một vài cú nhấp chuột hoặc đăng nhập để tiếp tục.

You are not connected. Please login or register

Xem chủ đề cũ hơn Xem chủ đề mới hơn Go down  Thông điệp [Trang 1 trong tổng số 1 trang]

Lipston87

Lipston87
Hệ thống tước hiệu, cấp bậc trong triều đình phong kiến



Bộ máy chế độ triều đình phong kiến Trung Quốc ngày xưa rất phức tạp và không phải Editors nào cũng biết được, vì đồng bệnh tương lân như biết bao các editor khác, mình đã cố gắng mầy mò, thu thập và tổng hợp lại để cho ra bài viết sau đây, hy vọng nó sẽ giúp ích cho editor nào có ý định edit truyện cổ trang Bách Hợp hiểu rõ hơn trong quá trình làm.

Bài gồm các phần:


  • Tước vị chư hầu

  • Cấp bậc quan lại

  • Chế độ khoa cử

  • Tước hiệu ở hậu cung



1. Tước vị chư hầu:

- Vương: dùng để phong cho những người thuộc hoàng tộc và anh em trực hệ với vua, các hoàng tử.

Gồm có:

+ Quốc Vương: đứng đầu một nước.

+ Thân Vương: anh em của vua.

+ Quận Vương: con cháu thuộc hoàng tộc.

+ Vương: con hoặc anh em vua.

*Vương có tên ba chữ có vị trí thấp hơn Vương có tên hai chữ.
VD: Thanh Đô Vương sau khi lập nhiều chiến công mới được phong lên làm Thanh Vương.

*Một số trường hợp Vương cũng được phong cho người ngoài tộc, nhưng đa số vì người đó có công quá lớn và dưới sự bức bách của nhân dân.


- Công: (Thấp hơn Vương) Dành cho các con hoàng thái tử và thân vương.

Gồm có:

+ Quốc công: Phong cho những người có binh quyền lớn hoặc thế tử của các Vương.

+ Quận công: Phong cho những người có binh quyền và công lao lớn không có huyết thống hoàng tộc.


- Hầu: (Thấp hơn Công) Phong cho những người có công lao hoặc danh vọng lớn, hoặc con trưởng của các quốc công hoặc vương.

- Bá: Phong cho cháu đời ba trong hoàng tộc (Tức là cháu của các vương), hoặc con trưởng của các công chúa.

- Tử: Phong cho quan lại nhất phẩm, con thứ của công chúa, con trưởng của Hầu, Bá.

- Nam: Phong cho quan lại phó nhất phẩm, con thứ của công chúa, con trưởng của Hầu, Bá.

*Nói chung tước thường đi kèm với quan chức, tuy nhiên về mặt quan trường thì có khi Nam tước còn cao hơn cả quan Thượng Thư.

http://lipston87.wordpress.com/

Lipston87

Lipston87
2. Cấp bậc quan lại:

Quan lại được thay đổi qua nhiều triều đại, cấp bậc cũng từ đó thay đổi theo, nhưng tên và quyền hạn của các chức quan đó đa số đều không có nhiều thay đổi, trong đó:


I.Quan ở trung ương:

Các quan cao nhất chuyên phụ giúp cho vua có:

- Tể tướng: Người đứng đầu của các quan văn trong triều, có thể thay mặt vua xử lý mọi việc hành chính quốc gia.

* Qua các triều đại còn có tên Bách Quỹ (Thời Ngu), Thừa tướng (Tần, Hán), Tướng quốc (Bắc Tề)

- Thái sư, Thái phó, Thái bảo : thầy, nuôi nấng, dậy dỗ vua, ba chức lớn nhất. (gọi là Tam Công)

- Thiếu sư, Thiếu bảo, Thiếu phó: quan dưới một bậc, chuyên giúp đỡ Tam Công.(Gọi là Tam Thiếu)

- Thái tể, Thái tông, Thái sử, Thái chúc, Thái sĩ, Thái bốc: giúp vua xử lý chính vụ, đứng hai bên tả hữu vua. (Gọi là Lục Thái)

- Và Ngũ Tư có:

+ Tư Đồ: giữ việc nông thương, cảnh sát, giáo dục, rèn đúc dân.

+ Tư Khấu: coi về hình phạt, kiện tụng.

+ Tư Mã: thống sáu quân, dẹp yên trong nước.

+ Tư Thổ: giữ lễ của nước (tế tự, triều sinh...).

+ Tư Không: khuyến công, nông, việc thổ mộc, xét địa lợi, thiên thời.

- Thái úy: coi binh quyền, quân sự, là chức quan tổng thống việc binh. (Là quan võ ngang với Tể tướng)

- Đại học sĩ: là cố vấn của vua trong những việc trọng đại. Từ nhà Minh chức Tể tướng bị xóa, chỉ còn lại Đại học sĩ là cao nhất.

- Ngự sử đại phu: chuyên can gián, kiểm soát các quan.


Các quan còn lại đa số đều là chức ở trong các khu riêng ở triều đình, gồm:


Lục bộ: (Được bắt đầu từ thời nhà Đường)

+ Lại bộ: Bổ nhiệm quan chức, phong tước, xét công, bãi nhiễm và thăng chức cho các
quan lại, quản lý quan lại.

+ Lễ bộ: Lo việc tổ chức yến tiệc, thi cử, lễ nghi trong triều đình, chuẩn bị áo mũ, ấn tín, tấu chương…vv.. Quản lý các lễ cống nạp của chư hầu, cũng như lo việc bói toán, đồng văn nhã nhạc.

+ Hộ bộ: Quản lý ruộng đất, thu phát bổng lộc liên quan đến đất đai như thóc gạo…Hay hôn nhân, hộ khẩu. coi phép lưu thông tiền tệ, vật giá đắt rẻ

+ Binh bộ: Quản lý cấm vệ quân, xe ngựa, vũ khí đạn dược, cũng như mọi thứ liên quan tới quân sự, bảo vệ đất nước.

+ Hình bộ: chính lệnh về pháp luật, xét lại những án nặng, tội còn ngờ.  

+ Công bộ: Phụ trách mọi việc xây dựng cầu cống, đường xá, cung đình, sửa sang việc thổ mộc, đắp thành, đóng thuyền bè.

*Đứng đầu các bộ là Thượng thư, giúp việc có Tả thị lang, hữu thị lang. Dưới bộ còn có các Ty, Đứng đầu mỗi ty là Lang trung với Viên ngoại langchủ sự phụ giúp.


Các cơ quan hành chính:

- Thượng thư tỉnh: giúp Tể tướng điều khiển trăm quan liên lạc với Thượng thư các Bộ.

- Trung thư tỉnh: là cơ quan quyết định chính sách, phụ trách thảo luận, soạn thảo, ban hành chiếu lệnh của Hoàng đế.

- Môn hạ tỉnh: chuyển lệnh vua đến các quan, tâu vua việc các quan thi hành lệnh vua, điều khiển lễ nghi trong cung.

*Tới đời Minh thì các Tỉnh này hoàn toàn bị xóa, chỉ còn lại Lục bộ.


Các khu khác:

- Hồng lô tự: tổ chức, sắp xếp thể thức lễ nghi tiếp đón sứ giả nước ngoài, lễ Xuớng danh thi Ðình...

- Quang lộc tự: cung cấp, kiểm tra rượu lễ, thực vật trong các buổi tế tự, triều hội, yến tiệc.

- Ðại lý tự: Cơ quan xét xử tối cao, xét lại các án còn ngờ.

- Thái thường tự: trông coi đền chùa, thi hành thể thức lễ nghi, điều khiển ban âm nhạc.

- Thái bảo tự: đóng ấn quyển thi Hội.

*Ðứng đầu là các TựTự khanh, rồi đến Thiếu khanh, Tự thừa, Viên ngoại, Chủ sự, Tư vụ, thư lại. Hàng ngũ phẩm trở xuống.

- Khu mật sứ: Cơ mật viện, coi việc cơ mật, nắm quyền binh.

- Ngự sử đài: cơ quan giám sát, can gián các quan ở triều đình, sau còn được gọi là Đô sát viện.

- Hàn lâm viện: Lo biên soạn văn thư.

- Quốc tử giám: Lo dạy dỗ đào tạo con em giới cầm quyền, đứng đầu là Tế rửu.

- Tư thiên giám / Khâm thiên giám: Coi thiên văn, lịch pháp.

- Thái y viện: Lo việc thuốc men, chữa bệnh cho hoàng tộc, quan lại.

- Nội các: là văn phòng vua, ghi chép tấu, sớ các nha dâng lên, khởi thảo chiếu, chế, sắc ban ra các cơ quan, thi Ðình thì đằng lục các chế sách và cấp quyển thi.

- Tôn Nhân phủ: là cơ quan quản lý nội bộ hoàng tộc, trông nom sổ sách, ngọc phả, đền miếu trong hoàng tộc; giải quyết các vấn đề có liên quan đến các thân vương, công tử, công tôn...

- Nội vụ phủ: là nơi quản lý các thái giám, cũng như công việc hành chính ở hậu cung.


II.Quan ở địa phương:

Trung Quốc được chia ra làm các Châu (hay tỉnh), mỗi châu gồm nhiều quận, mỗi quận lại gồm nhiều huyện, dưới là các xã, làng.

Phủ thì tương đượng với huyện, nhưng có mức độ hành chính quan trọng hơn, thường thuộc kinh thành.

Ở thời nhà Hán trở về trước, thì quận là lớn nhất, sau này mới đổi gọi thành châu.


- Thứ sử: (Thời Tây Hán - Đường) giám sát, coi việc hành chính đứng đầu một quận quốc, hay một tỉnh, dù dưới quyền Thái thú, nhưng là người đại diện cho Thái thú khi vào kinh, sau khi chức Thái thú được bỏ thì Thứ sử là cao nhất.

- Thái thú: quan đứng đầu một quận (tức là châu) ở thời nhà Tấn đến Hán, nhiệm vụ là thu nạp các cống phẩm của địa phương, nếu quận loạn lạc, sẽ được bổ nhiệm thêm một Đô úy có nhiệm vụ phụ trách quân sự, còn không Thái thú quản cả quân sự và dân sự của quận đó.

- Tổng đốc (Triều Minh - Thanh): Là viên quan đứng đầu một vùng bao gồm nhiều tỉnh thành, trông coi cả về dân sự và quân sự.

- Tuần phủ (từ Minh): là người lãnh đạo một tỉnh hoặc một bộ phận của tỉnh lớn, có quyền bổ nhiệm, bãi nhiệm các chức quan dưới quyền ở địa phương mình quản lý, có quyền lãnh đạo về hành chính, tài chính, quân sự cùa tỉnh. Nếu ở tỉnh đó có tổng đốc, thì tuần phủ phải nghe theo tổng đốc.

- Tri phủ (tứ phẩm): Đứng đầu một phủ hoặc châu, có quyền cả dân sự và quân sự.

- Phủ doãn: quan thuộc cấp huyện, đàn áp cường hào, xét những vụ kiện do quan huyện xử mà kêu lại ở bản hạt, hàng ngũ phẩm. Nhưng ở thời Tống thì là quan đứng đầu ở phủ kinh thành, hàng Tam phẩm.

- Án sát sứ: coi việc hành chính, kiện tụng, tư pháp, phong hóa, kỷ cương ở các tỉnh, dưới quyền Tổng đốc, Tuần phủ.

- Tri huyện (bát phẩm): Đứng đầu một huyện.

- Huyện thừa (cửu phẩm): lo công văn, sổ sách trong huyện, phụ giúp Tri huyện.

- Xã trưởng: Là người đứng đầu một xã, giúp các quan lại quản lý việc thu thuế của dân, giữ gìn an ninh trật tự, chọn lính nhập ngũ hoặc chọn thí sinh đi thi cử.

http://lipston87.wordpress.com/

Lipston87

Lipston87
Phía trên đa số là nói về quan văn, vì quan văn thường phức tạp, còn quan võ thì ít chức vị hơn, mình sẽ giải nghĩa một số, ngoài ra còn rất nhiều chức quan khác:

- Thượng tướng quân: quan ngoài, coi việc binh.

- Ðô hộ phủ Sĩ sư : (Ðường) coi phiên quốc, sau cải là Tiết độ sứ.

- Lãnh binh: võ tướng, chỉ huy quân đội cấp tỉnh.

- Ðô đốc: người trực tiếp điều khiển 5 quân.

- Thiếu úy : là chức quan tổng thống việc binh, coi cấm quân.

- Bá hộ: cũng gọi là Bách hộ, quan võ cầm 100 binh.

- Biền binh : một hạng lính không thường trực ở các tỉnh và Kinh thành, chia ba ban thay nhau trực trong quân đội.

- Tiết độ sứ : là Ðô hộ phủ, quan võ coi ngoài biên ải.

- Vũ vệ : quân hộ tống khi vua đi ra ngoài.

- Vệ : cấm quân, bảo vệ quanh vua.

- Thị vệ: Lính hộ vệ nhà vua.

- Thân vệ: là vệ binh của vua.

- Ðốc trấn: giữ yên địa phương.

- Cẩm y vệ: đi tuần cảnh, cấm binh.

- Lính lệ : làm tạp vụ ở huyện.

- Ðô thống ngũ quân (tiền, hậu, tả, hữu, trung) : quan võ, bảo vệ vua, hoàng tộc và kinh thành. Chỉ huy 5 binh chủng : Bộ binh, Thủy binh, Pháo binh, Tượng binh, Kỵ binh.

- Ðề lãnh: tuần hành xem xét các địa phận trong thành, xét hỏi những vụ kiện do Ngự sử đài quản lý.

- Vệ úy: là người quản lý cửa cung, cửa thành.



Phẩm hàm:

Về cơ bản quan lại các triều đại về sau đều được chia ra làm chín phẩm, mỗi phẩm lại có hai cấp bậc là Chính và Tòng (phó), cấp phó thường là người phò tá cho Chính, có lương bổng thấp hơn một chút nhưng cùng phẩm quan. Thực ra có rất nhiều quan lại và cấp, nhưng mình chỉ tổng hợp liệt kê ra những chức quan thường xuất hiện trong truyện.

Dưới là gộp cả cấp chính và phó vào chung, qua mỗi triều đại phẩm quan có thể có thay đổi, vì thế đây chỉ mang tính tham khảo, còn do truyện quy định nữa.


- Nhất phẩm:

Quan văn: Tể tướng, Tư đồ; Thái sư, Thái phó, Thái bảo, Đại học sĩ cần chánh điện, Thái tử thái sư (phó).

Quan võ: Thái úy, Tư mã, đô thống, đô đốc, Thượng tướng quân.

- Nhị phẩm:

Quan văn: Thiếu sư, thiếu phó, thiếu bảo, Thượng thư (Đứng đầu các bộ), Tổng đốc (Đứng đầu hai, ba tỉnh), tuần phủ (đứng đầu một tỉnh).

Quan võ:  Thiếu úy, đề đốc, đề lãnh, tham đốc, đại tướng quân.

- Tam phẩm:  

Quan văn: Tổng thái giám, thứ sử (đứng đầu các Châu) , Thị lang (Phó của Thượng thư), Ngự sử đại phu (chuyên can giám, kiểm soát các quan).

Quan võ: Nhất đẳng thị vệ, vệ úy thị nội, vệ úy giám thành, vệ úy các quân, Tổng chỉ huy sứ (nắm quyền chỉ huy quân đội), Tổng binh sứ.

*Các quan võ cấp này thường được gọi là Tướng quân trừ thị vệ.

- Tứ phẩm:  

Quan văn: Học sĩ (trong viện Hàn lâm), thái giám, trường sử (Thư ký về văn thư), Phó tổng ngự sử, tham tri.

Quan võ: Nhị đẳng thị vệ, Thành thủ úy, Cai đội nội các, Chỉ huy sứ, Tiết độ sứ.

*Các quan võ cấp này còn được gọi là Giám quân.

- Ngũ phẩm:  

Quan văn: phủ doãn, đại sứ thái y viện, thị giảng trong Hàn Lâm Viện, đông các Đại học sĩ.

Quan võ: Hiệu úy cấm vệ quân, Tam đẳng thị vệ, Tứ đẳng thị vệ (cấp Phó), đội trưởng các quân, cai đội giám thành.

*Gọi chung là Đại đội trưởng.

- Lục phẩm:

Quan văn: thị thư trong Hàn Lâm Viện, ngự y chính trong Thái y viện, giám trưởng Tư thiên giám, lang trung (mỗi bộ có 4 Ty, lang trung đứng đầu các Ty), tri phủ, viên ngoại lang (trong lục bộ, cấp phó).

Quan võ: Ngũ đẳng thị vệ, Cai đội các thành trấn, cai đội thổ binh, đội trưởng chư quân.

- Thất phẩm:  

Quan văn: ngự sử giám sát, Trường sử ở vương phủ, cấp phó trong thái y viện, giám phó tư thiên giám, tri huyện, tri châu, thông phán (quan chuyên xét xử)

Quan võ: Tiểu đội trưởng cấm vệ quân, tiểu đội trưởng giám thành, tiểu đội trưởng chư quân.

- Bát phẩm:

Quan văn: Tu soạn trong Hàn Lâm Viện, Giám thứ trong Tư thiên giám, huấn đạo, huyện thừa (lo công văn), tri sư các phủ.

Quan võ: Đội trưởng trạm dịch, đội trướng các trấn đạo, binh ở Đại lý tự, đội trưởng binh lính ở địa phương.

- Cửu phẩm:

Quan văn: Các quan lo công văn ở các chợ, bến đồ, trạm dịch; y sinh Thái y viện, điển bạ Quốc tử giám, đãi chiếu Hàn lâm viện.

Quan võ: cai tổng, cai huyện.


Trong đó:

+ Thị nội : chầu hầu trong cung.

+ Thị thư : biên chép văn bản.

+ Thị giảng Học sĩ : dạy vua, giải thích, bình luận các văn thư, thơ ca, chế biểu...

+ Thị độc Học sĩ : chức cao nhất trong Hàn lâm viện, phụ trách việc đọc sách, tham khảo, biên soạn chỉ dụ, chế cáo giúp vua.

+ Biên tu: sửa chữa, ghi lại văn bản ở viện Hàn lâm.

+ Huấn đạo : Học quan của một huyện.

+ Chủ sự : phụ trách một phần việc chuyên ngành ở các Bộ.

+ Viên ngoại lang: sung sứ bộ đi cống, dự chính sự chuyên nghành ở các Bộ.

Còn rất nhiều chức quan, những ai muốn biết thêm có thể vào đây xem.


3.Chế độ khoa cử:

Được thi theo từng kỳ, người vượt qua kỳ thi trước mới được thi tiếp kỳ sau gồm có ba kỳ thi:


- Thi Hương (thi tại địa phương): gồm có 4 kỳ thi, vượt qua ba kỳ gọi là Tú Tài (hay Sinh đồ), thi qua 4 kỳ là Cử Nhân (hay Hương cống). Những người này sẽ được địa phương của mình tuyển dụng bổ nhiệm. Bốn kỳ thi là:

1.Thi kinh nghĩa, thư nghĩa: giải thích ý nghĩa trong câu lấy từ Tứ thư, Ngũ kinh, kiểm tra hiểu biết kinh sử.

2.Chiếu, chế, biểu: chiếu - lời vua nói, chế - vua phong thưởng cho công thần, biểu - bài văn thần dân tạ ơn vua hoặc chúc mừng vua nhân dịp ngày lễ, kiểm tra khả năng soạn chiếu thư.

3.Thơ phú: kiểm tra khả năng làm thơ của sĩ tử.

4.Văn sách: kiểm tra khả năng biện bác, bàn luận vấn đề lịch sử và hiện tại của sĩ tử.


- Thi Hội (Thi 3 năm một lần – cấp trung ương): cũng có 4 kỳ, thi đỗ thì thành Tiến sĩ (hay Thái học sinh), người đứng đầu là Hội Nguyên, những người thiếu điểm có thể được xem xét trở thành Phó bảng. Bốn kỳ thi là:

1.kinh nghĩa, thư nghĩa

2. chiếu, chế, biểu

3. thơ phú

4. văn sách.



- Thi Đình (ngay sau khi thi Hội - được vua tổ chức): lấy ba giáp

+ Đệ nhất giáp: Trạng nguyên, bảng nhãn, thám hoa

+ Đệ nhị giáp: hoàng giáp

+ Đệ tam giáp: đồng tiến sĩ


Hội đồng thi và chấm thi bao gồm :

- Đề Điệu: Chánh chủ khảo;

- Giám Thí: Phó chủ khảo;

- Đồng khảo thí: Chấm sơ khảo;

- Khảo thí: Chấm phúc khảo;

- Đằng Lục: Làm nhiệm vụ rọc phách, niêm phong;

- Di Phong: Thu nhận quyển thi của thí sinh;

- Đối độc: Đọc lại bài của Đằng Lục chép và đối chiếu với bài của thí sinh cho chính xác.

Những người đỗ Tú tài chỉ được địa phương dùng, không có chức quan; đỗ Cử nhân thì có thể được bổ làm quan cửu phẩm.

Người đỗ thi Hội nhưng không thi Đình tiếp thì vẫn chỉ là Cử Nhân, nếu thi tiếp mới thành Tiến sĩ.

Đứng đầu thi Đình là Trạng Nguyên có thể được bổ quan từ Tứ-ngũ phẩm, những người Hoàng Giáp có thể được bổ quan từ lục phẩm, còn đồng tiến sĩ là thất phẩm.

http://lipston87.wordpress.com/

Lipston87

Lipston87
4.Tước hiệu ở hậu cung:

Hậu cung của Trung Hoa cũng rất phức tạp giống như một triều đình, chỉ khác là không tham gia chuyện chính sự, ở Hậu cung sẽ có các Phi tần, Thái giám và Cung nữ, vì vậy mình sẽ nói khái quát cả ba khía cạnh này.

I.Phi tần:

Cấp bậc từ cao tới thấp (cũng được chia ra làm các phẩm ở một số thời)


+ Thời Chu:

• Vương hậu

• Phu nhân

• Tần

• Thế phụ

• Ngự thê


+ Thời Tây Hán:

• Hoàng hậu

• Chiêu nghi

• Tiệp dư

• Khinh nga

• Dung hoa

• Mỹ nhân

• Bát tử

• Sung y

• Thất tử

• Lương nhân

• Trưởng sử

• Thiếu sử

• Ngũ quan

• Thuận thường

• Cung nhân: Vô quyên, Cộng hòa, Ngu linh, Bảo lâm, Lương sử, Dạ giả


+ Thời Đông Hán:

• Hoàng hậu

• Quý nhân

• Mỹ nhân

• Cung nhân

• Thái nữ


+ Thời Bắc Tề:

• Hoàng hậu

• Tả Nga anh, Hữu Nga anh

• Thục phi

• Tả Chiêu nghi, Hữu Chiêu nghi

• Tam Phu nhân: Hoằng đức, Chính đức, Sùng đức

• Tam Tần: Quang du , Chiêu huấn, Long huy

• Lục Tần: Tuyên huy, Ngưng huy, Tuyên minh, Thuận hoa, Ngưng hoa, Quang
• huấn ( ngang Hạ Lục khanh)

• Thế phụ (tam phẩm)

• Ngự nữ (tứ phẩm)

• Tài nhân

• Thái nữ


+ Thời Đường:

• Hoàng hậu

• Chính nhất phẩm: Quý phi, Thục phi, Đức phi, Hiền phi (sau đổi thành: Quý phi, Huệ phi, Lệ phi, Hoa phi)

• Tòng nhất phẩm: Quý tần

• Chính nhị phẩm: Chiêu nghi, Chiêu dung, Chiêu viên, Tu nghi, Tu dung, Tu viên, Sung nghi, Sung dung, Sung viên (sau đổi thành: Thục nghi, Đức nghi, Hiền nghi, Thuận nghi, Uyển nghi, Phương nghi)

• Chính tam phẩm: Tiệp dư

• Chính tứ phẩm: Mỹ nhân

• Chính ngũ phẩm: Tài nhân  Thượng Cung, Thượng Nghi, Thượng Phục

• Chính lục phẩm: Bảo lâm

• Chính thất phẩm: Ngự nữ

• Chính bát phẩm: Thái nữ


+Thời Tống:

• Hoàng hậu

• Chính nhất phẩm: Thần phi, Quý phi, Thục phi, Đức phi, Hiền phi

• Chính nhị phẩm: Đại nghi, Quý nghi, Thục nghi, Thục dung, Thuận nghi, Thuận dung, Uyển nghi, Uyển dung, Chiêu nghi, Chiêu dung, Chiêu viên, Tu nghi, Tu dung, Tu viên, Sung nghi, Sung dung, Sung viên

• Chính tam phẩm: Tiệp dư

• Chính tứ phẩm: Mỹ nhân

• Chính ngũ phẩm: Tài Nhân, Quý nhân


+Thời Kim:

• Hoàng hậu

• Chính nhất phẩm: Nguyên phi, Quý phi Chân phi, Thục phi, Lệ phi, Nhu phi.

• Chính nhị phẩm: Chiêu nghi , Chiêu dung, Chiêu viên, Tu nghi, Tu dung, Tu viên, Sung nghi, Sung dung, Sung viên.

• Tòng nhị phẩm: Tiệp dư

• Chính tam phẩm: Lệ nhân, Tài nhân.

• Chính tứ phẩm: Thuận nghi, Thục hoa, Thục nghi.

• Chính ngũ phẩm: Thượng cung phu nhân, Thượng cung tả phu nhân, Thượng cung hữu phu nhân, Cung chính phu nhân, Bảo hoa phu nhân, Thượng nghi phu nhân, Thượng phục phu nhân, Thượng tẩm phu nhân, Khâm thánh phu nhân, Tư minh phu nhân.


+ Thời Minh:

• Hoàng Hậu

• Cao nhất trong phi là Hoàng quý phi, Quý phi

• Phi: Hiền phi, Thục phi, Trang phi, Kính phi, Huệ phi, Thuận phi, Khang phi, Ninh phi

• Tần: Đức tần, Hiền tần, Trang tần, Lệ tần, Huệ tần, An tần, Hoà tần, Hy tần, Khang tần


+Thời Thanh:

• Hoàng hậu

• Chính nhất phẩm: Hoàng quý phi

• Chính nhị phẩm: Quý phi

• Chính tam phẩm: Phi

• Chính tứ phẩm : Tần

• Chính ngũ phẩm: Quý nhân

• Chính lục phẩm: Thường tại

• Chính thất phẩm: Đáp ứng

• Chính bát phẩm: Quan nữ tử

Phi tần từ Chính nhất phẩm Hoàng quý phi đến Chính tứ phẩm Tần sẽ được gọi là "nương nương" và được ban cho một cung điện trong số Đông lục cung hoặc Tây lục cung trong Tử Cấm Thành (gồm 12 cung).

Phi tần từ Chính ngũ phẩm Quý nhân đến Chính thất phẩm Đáp ứng chỉ được gọi là "tiểu chủ". Riêng Chính bát phẩm Quan nữ tử địa vị thực chất không khác cung nữ, nhưng là những cung nữ đã từng được Hoàng đế sủng hạnh. Phi tần được tuyển chọn từ những cuộc tuyển Tú nữ (秀女) trung bình ba năm một lần hoặc được tuyển trực tiếp từ gia đình các quan lại có công. Tú nữ nhập cung thường được phong danh hiệu cao nhất là Quý nhân, thấp nhất là Đáp ứng.

Ngoài ra, cấp bậc giữa các Phi tần còn phân biệt dựa theo xuất thân và sự sủng ái của Hoàng đế. Cao nhất là người Mãn, sau đó là người Mông Cổ và thấp nhất là người Hán cũng như phong hiệu được ban tặng.con cái do họ sinh ra sẽ do các Phi tần cấp cao nuôi, Tú nữ thường không được gọi là nương nương.


II. Vợ thái tử - hoàng tử:

- Vợ thái tử gọi là Thái tử phi

Vợ thứ là Trắc phi/thứ phi

Vợ thứ các hoàng tử cũng là trắc phi/thứ phi, nhưng sẽ nhỏ hơn một bậc.

*Thời Tây Hán:

1.Thái tử phi

2.Lương đệ

3.Nhụ tử

4.Phu nhân

*Thời Đường:

1.Thái tử phi

2.Lương đệ

5.Lương Viên

6.Thừa Huy

7.Chiêu Huấn

8.Phụng Nghi



III.Hoạn quan:

Ở Trung Quốc thời xưa có rất nhiều triều đại có thái giám tham gia chính sự, có khi còn được đảm nhiệm cả chức Tể tướng, nhất là ở thời Minh, thái giám có chức vị cao nhất, đến thời Thanh bị hạn chế lại chỉ ở Tứ phẩm trở xuống, các thái giám chỉ lo việc quét dọn và phục vụ phi tần thì hầu như chỉ từ thất đến cửu phẩm, các phẩm hàm cao thuộc thái giám làm trong Nội vụ phủ,

Thái giám được chia ra làm các cấp:

Tổng thái giám (hàm Chánh tam phẩm)

Đô thái giám (Tòng tam phẩm)

• Thái giám (Chánh tứ phẩm)

Thiếu thái giám (Tòng tứ phẩm)

Đồng trị giám sự (Chánh ngũ phẩm)

Tả hữu thiếu giám (Tòng ngũ phẩm).


IV. Cung nữ:

Là những người được bán hay là tuyển chọn vào cung để phục vụ hoàng đế hay phi tần, nhửng cung nữ được tuyển sẽ có bổng lộc cao vì được sàn lọc kỹ lưỡng, còn những người vì hoàn cảnh mà bán vào trong cung thì sẽ làm việc tại các Ty, phòng.

Để tổ chức mọi việc liên quan đến sự quản lý, dạy dỗ các Phi tần và giữ gìn các đồ vật trong nội cung, triều đình đặt ra chức Lục Thượng gồm 6 chức vị Thượng cung, Thượng nghi, Thượng phục, Thượng thực, Thượng tẩm, Thượng công do các Nữ quan đảm nhận. Nữ quan thường là các bà trong nội cung được vua tin tưởng hay do triều đình tuyển dụng, người đứng đầu tổ chức Nữ quan là Hoàng quý phi. Nữ quan cũng được chia thành 6 bậc là Quản sự, Thống sự, Thừa sự, Tùy sự, Tòng sự và Trưởng ban.

http://lipston87.wordpress.com/

Sponsored content


Xem chủ đề cũ hơn Xem chủ đề mới hơn Về Đầu Trang  Thông điệp [Trang 1 trong tổng số 1 trang]

Permissions in this forum:
Bạn không có quyền trả lời bài viết