Xưng hô trong văn cổ đại
Bài viết dựa trên tham khảo của rất nhiều nguồn, hy vọng nó có ích đối với các Editor trong việc thay từ ta - ngươi, hắn - nàng thường xuyên xuất hiện trong văn cổ trang.
(Lưu ý: trong văn cổ trang thực ra chúng ta cũng có thể dùng từ nhân xưng tôi, cô, cậu... giống văn hiện đại trong tùy trường hợp, chỉ khác là ở văn cổ trang, người ta sẽ nói: "Tôi và "huynh" thay cho "Tôi và anh" ở văn hiện đại. Từ nó cũng có thể xử dụng thay cho từ nàng và hắn trong câu đối thoại).
Xưng hộ gồm có ba phần:
- Cung đình
- Giang hồ
- Gia đình
Cung đình
+ Cha, mẹ của vua: (viết hoa chữ cái đầu)
- Cha vua (người cha chưa từng làm vua) : Quốc lão
- Cha vua (người cha đã từng làm vua rồi truyền ngôi cho con) : Thái thượng hoàng
- Mẹ vua (chồng chưa từng làm vua) : Quốc mẫu
- Mẹ vua (chồng đã từng làm vua) : Thái hậu
- Mẹ kế (phi tử của vua đời trước): Thái phi
- Bà của vua: Thái hoàng thái hậu
Xưng khi nói chuyện:
- Quốc lão/Thái thượng hoàng: Ta
- Thái hoàng thái hậu/Quốc mẫu/Thái hậu: Ai gia/ta/lão thân
Các con cháu trong hoàng tộc gọi:
- Thái thượng hoàng/Thái hậu… :Hoàng gia gia/Hoàng nãi nãi hoặc Hoàng tổ mẫu…
+ Vua:
Qua từng triều đại vua sẽ có danh xưng khác:
- Thời Hạ – Thương – Chu: Vương
- Thời Xuân Thu – Chiến Quốc:
Nước lớn: Vương
Nước nhỏ: Hầu/Công/Bá (thuộc chư hầu)
- Từ triều Tấn trở đi: Hoàng đế
- Thời Nguyên và Thanh: Đại Hãn
Tự xưng: (không viết hoa)
+ quả nhân: dùng cho tước nào cũng được.
+ trẫm: chỉ cho Hoàng đế/Vương.
+ cô gia: chỉ dùng cho Vương trở xuống.
Gọi:
- Quần thần : chư khanh, chúng khanh, ái khanh
- Cận thần (được sủng ái) : ái khanh
- Vợ (được sủng ái) : Ái hậu/Ái phi
- Vua chư hầu : hiền hầu
- Con (khi còn nhỏ): hoàng nhi
Xưng với vua:
- Các con: nhi thần, hoàng nhi
- Gọi vua cha: phụ hoàng
- Gọi mẹ: mẫu hậu
- Các quan tâu vua : bệ hạ, thánh thượng, đại vương
- Các thê thiếp (bao gồm cả vợ) xưng: Thần thiếp
- Các quan tự xưng: hạ thần, thần,
+ Con vua:
Cũng như với vua, con vua cũng được gọi thay đổi theo từng triều đại:
Con trai:
Thời Hạ – Thương – Chu tới thời nhà Tần: Công tử
Thời Hán đến Minh: Hoàng tử
Thời Thanh: A ca
- Người được chỉ định sẽ lên ngôi: Đông cung thái tử/Thái tử
- Vợ chính Đông cung thái tử : Thái tử phi
- Vợ hoàng tử: Hoàng túc, hoàng tử phi
- Vợ bé: Trắc phi/thứ phi
- Thiếp: Phu nhân
Thời nhà Thanh:
- Vợ lớn A ca: Đích phúc tấn
- Vợ bé A ca: Trắc phúc tấn
Con gái
- Con gái vua : Công chúa, Hoàng nữ
- Con rể vua : Phò mã
Nhà Thanh:
- Con gái: Cách Cách
- Con rể: Nghạch phò
Con vua gọi:
- Vua: Phụ hoàng/Phụ vương…
- Hoàng hậu: Mẫu hậu/Hoàng hậu nương nương/Vương hậu nương nương…[b]
- Mẹ ruột: [b]Mẫu phi/mẫu thân
- Phi tần khác: Mẫu phi hoặc gọi “Tước hiệu + nương nương”
Tự xưng: Ta, bổn hoàng tử/bổn công chúa.
+ Hoàng tộc:
Anh em và con cháu vua thường được ban tước hiệu Vương gia/Thân vương khi trưởng thành.
- Anh trai vua : Vương/ Hoàng huynh
- Chị gái vua : Công chúa/Hoàng tỉ
- Em trai vua : Vương/ Hoàng đệ
- Em gái vua : Công chúa/ Hoàng muội
- Cô vua: Thái công chúa/ Hoàng cô cô
- Bác vua : Vương/ Hoàng bá
- Chú vua : Vương/ Hoàng thúc
- Cậu vua : Hoàng cữu phụ/ Quốc cữu
- Cha vợ vua : Quốc trượng
- Con trai Thái tử (được chọn kế vị): Hoàng thái tôn
- Cháu trai Thái tử (được chọn kế vị): Hoàng thành tôn
- Con trai trưởng vua chư hầu (người kế thừa vương vị) : Thế tử
- Con trai thứ vua chư hầu: Quận vương
- Vợ chính quận vương: Quận vương phi
- Vợ bé quận vương: phu nhân
- Con trai quận vương: Công tử/thiếu gia
- Con gái quận vương: Tiểu thư
- Con gái vua chư hầu : Quận chúa
- Chồng quận chúa : Quận mã
- Vợ chính Vương: Vương phi
- Vợ bé Vương: Trắc phi/Thứ phi
- Thiếp của Vương: Phu nhân
Nhà Thanh:
- Anh/em vua: Vương
- Vợ chính vương: Đích phúc tấn
- Vợ bé vương: Trắc phúc tấn
- Con trai vương: Bối lặc
- Con gái vương: Cách cách
- Con dâu vương: Phúc tấn
- Con rể vương: Ngạch phò
+ Quan lại:
- Các quan tự xưng khi nói chuyện với quan to hơn (hơn phẩm hàm) : hạ quan, ti chức, tiểu chức
- Nữ với nam: thiếp, tiện thiếp, nô, nô gia
- Lớp nhỏ với lớp lớn: vãn sinh, học sinh, hậu học, vãn bối
- Ngang hàng nhau: bỉ nhân, tại hạ
- Các quan tự xưng với dân thường: bản quan
- Dân thường gọi quan: đại nhân
- Dân thường khi nói chuyện với quan xưng là : thảo dân, tiểu dân, hạ dân
- Người làm các việc vặt ở cửa quan như chạy giấy, dọn dẹp, đưa thư, v.v... : nha dịch/nha lại/sai nha
- Con trai nhà quyền quý thì gọi là : công tử
- Con gái nhà quyền quý thì gọi là : tiểu thư
- Đầy tớ trong các gia đình quyền quý gọi ông chủ là : lão gia
- Đầy tớ trong các gia đình quyền quý gọi bà chủ là : phu nhân
- Đầy tớ trong các gia đình quyền quý gọi con trai chủ là : thiếu gia
- Đầy tớ trong các gia đình quyền quý tự xưng là (khi nói chuyện với bề trên): tiểu nhân
- Đứa con trai nhỏ theo hầu những người quyền quý thời phong kiến : tiểu đồng
- Các quan thái giám khi nói chuyện với vua, hoàng hậu xưng là : nô tài
- Cung nữ chuyên phục dịch xưng là : nô tì
- Ngoài ra, đối với các quan còn có kiểu thêm họ vào trước chức tước, thành tên gọi. Ví dụ : Quách công công, Lý tổng quản, Lưu hoàng thúc...
Nguồn: vncomicfarm.com